20 tháng 5, 2012

Bảng tiêu chí đánh giá hồ sơ bài dạy


BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ BÀI DẠY


4
3
2
1
Bài dạy có nhắm đến chuẩn học tập và mục tiêu
Kế hoạch bài dạy chỉ rõ mối liên hệ giữa công việc của học sinh với chuẩn học tập và mục tiêu
Kế hoạch bài dạy cho thấy có mối liên hệ giữa công việc của học sinh với chuẩn học tập và mục tiêu
Kế hoạch bài dạy cho thấy có mối liên hệ nhất định giữa công việc của học sinh với chuẩn học tập và mục tiêu
Kế hoạch bài dạy không thể hiện hoặc thể hiện mờ nhạt mối liên hệ giữa công việc của học sinh với chuẩn học tập và mục tiêu
Bài dạy có nhắm đến việc phát triển các kỹ năng của thế kỷ 21
Kế hoạch bài dạy có đưa ra hướng dẫn, làm mẫu và các cơ hội học tập khác để giúp học sinh phát triển các kỹ năng của thế kỷ 21
Kế hoạch bài dạy có đưa ra hướng dẫn và làm mẫu để giúp học sinh phát triển các kỹ năng của thế kỷ 21
Học sinh có luyện tập các kỹ năng của thế kỷ 21 nhưng có rất ít hướng dẫn để giúp hình thành kỹ năng
Học sinh có rất ít cơ hội để luyện tập các kỹ năng này thông qua bài dạy
Bài dạy có tích hợp Câu hỏi định hướng (CHĐH)
Bài dạy tích hợp bộ CHĐH để hướng việc học tập của học sinh vào những khái niệm quan trọng và những tư tưởng lớn
Bài dạy tích hợp bộ CHĐH để hướng việc học tập của học sinh vào những khái niệm quan trọng và những tư tưởng lớn
Việc sử dụng bộ CHĐH còn hời hợt, chưa định hướng được việc học tập của học sinh

Bài dạy không giải quyết bộ CHĐH

Bài dạy sử dụng cách tiếp cận học tập theo dự án
Học sinh có sự lựa chọn cách thể hiện kết quả học tập của mình. Các em tạo ra sản phẩm kết quả sát với cuộc sống thực và phát triển kỹ năng thông qua các nhiệm vụ có ý nghĩa
Học sinh có sự lựa chọn nhất định về cách thể hiện kết quả học tập của mình. Các em tạo ra sản phẩm thông qua các bài tập và hoạt động liên quan.
Học sinh có rất ít lựa chọn về cách thể hiện kết quả học tập của mình. Các em hoàn tất các hoạt động rời rạc không liên quan đến thành tích cuối cùng.
Học sinh không trình bày kết quả học tập qua dự án.
Bài dạy nhắm đến các đối tượng học sinh khác nhau
Bài dạy đem lại sự thích nghi rõ ràng và chu đáo nhằm hỗ trợ các đối tượng học sinh khác nhau.
Bài dạy đem lại sự thích nghi nhằm hỗ trợ các đối tượng học sinh khác nhau.
Bài dạy có thể hiện đôi chút hoạt động dạy học phân hóa.
Bài dạy không có hoạt động phân hóa
Bài dạy có tích hợp công nghệ để hỗ trợ nội dung học tập
Học sinh sử dụng công nghệ để nâng cao kiến thức mang tính khái niệm và phát triển kỹ năng, chiến thuật liên quan đến nội dung.
Học sinh sử dụng công nghệ để hiểu các khái niệm nội dung quan trọng và phát triển kỹ năng liên quan đến nội dung.
Học sinh sử dụng công nghệ để tìm kiếm khái niệm liên quan đến nội dung.
Việc sử dụng công nghệ của học sinh không liên quan gì đến nội dung.

Công nghệ được tích hợp để hỗ trợ việc phát triển các kỹ năng của thế kỷ 21
Công nghệ làm tăng chất lượng học tập qua việc và phát triển tích cực nhiều kỹ năng của thế kỷ 21 liên quan đến bài tập và nội dung.
Công nghệ nâng cao chất lượng học tập qua việc hỗ trợ hình thành nhiều kỹ năng của thế kỷ 21 phù hợp với bài tập và nội dung.

Công nghệ hỗ trợ luyện tập một số kỹ năng của thế kỷ 21.
Công nghệ không hỗ trợ luyện tập một số kỹ năng của thế kỷ 21.


Sự tích hợp công nghệ đáp ứng yêu cầu của lớp học và học sinh
Học sinh sử dụng công nghệ phù hợp với trình độ của mình; các em cảm thấy hứng thú và có cơ hội để nâng cao kỹ năng.
Học sinh sử dụng công nghệ phù hợp với độ tuổi và đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng khác nhau.
Học sinh có đôi lúc được sử dụng công nghệ phù hợp với độ tuổi.
Học sinh ít khi sử dụng công nghệ, và nếu có sử dụng, công nghệ đó thường không phù hợp cho mọi trình độ và sở thích.
Công nghệ được sử dụng là vừa tầm và khả thi dựa trên điều kiện giảng dạy thực tế.
Công nghệ dùng trong Kế hoạch bài dạy hợp lý mặc dù hơi khó khăn dựa trên trên các tình huống giảng dạy cụ thể của tôi.
Công nghệ sử dụng buộc phải nỗ lực rất nhiều.

Xét trên tình huống giản dạy cụ thể, công nghệ không khả thi.
Các phương pháp đánh giá nhắm đến mục tiêu và chuẩn học tập
Các bảng đánh giá nhắm đến các mục tiêu học tập và chuẩn bài dạy một cách thấu đáo và rõ ràng, nhấn mạnh nội dung và tiến trình hơn là đặc điểm, ví dụ như cách tổ chức và hình thức.
Các bảng đánh giá nhắm đến mọi mục tiêu học tập và chuẩn bài dạy, nhấn mạnh nội dung học tập.

Các đánh giá nhắm đến một số mục tiêu học tập và chuẩn bài dạy.
Các bảng đánh giá nhắm đến rất ít mục tiêu học tập và chuẩn bài dạy.
Các phương pháp đánh giá dựa trên cách tiếp cận lấy học sinh làm trung tâm
Học sinh tham gia thiết lập các bảng đánh giá, thường xuyên tự đánh giá mình và đánh gái bạn cùng học.
Trong Kế hoạch bài dạy, học sinh có thể đóng góp vào việc tạo ra phần đánh giá; tự đánh giá mình và bạn bè.
Trong Kế hoạch bài dạy, học sinh có thể tự đánh giá mình và bạn bè.
Trong Kế hoạch bài dạy, học sinh rất ít hoặc không tham gia đánh giá.
Các bảng đánh giá có tiêu chí xác định chất lượng rõ ràng. Các bảng đánh giá giúp học sinh dễ dàng đánh giá được thành quả của các em so với các yêu cầu đặt ra.
Các đánh giá có tiêu chí xác định chất lượng. Bảng đánh giá giúp học sinh có thể đo lường thành quả của các em so với các yêu cầu đặt ra.
Các bảng đánh giá thiếu tiêu chí cho phép học sinh đo lường mức độ hoàn thành công việc của các em.
Học sinh không thể dùng các bảng đánh giá để đo lường công việc của các em.
Phương pháp đánh giá là đa dạng và thường xuyên
Các hình thức đánh giá chính thức lẫn không chính thức được dùng trong chu trình giảng dạy để đáp ứng cả 5 mục đích đánh giá.
Các hình thức đánh giá chính thức lẫn không chính thức được dùng trong chu kỳ giảng dạy để đáp ứng 5 mục tiêu đánh giá.
Học sinh nhắm vào các cách truyền thống để đáp ứng mục tiêu đánh giá.
Học sinh chỉ được đánh giá theo cách truyền thống ở cuối chương trình.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét