18 tháng 5, 2012

Lịch trình đánh giá

LỊCH TRÌNH ĐÁNH GIÁ 


Trước khi bắt đầu dự án
Học sinh làm việc với dự án và hoàn tất các bài tập
Sau khi hoàn tất dự án
·    Đặt câu hỏi
·    Kế hoạch dự án
·    Biểu đồ K-W-L
·    Sổ ghi chép
·    Trao đổi với giáo viên
·  Các sổ ghi chép
·  Đặt câu hỏi
·  Bảng kiểm mục quan sát
·  Bảng tiêu chí bản tin
·  Đánh giá nhóm và tự đánh giá.
·  Thảo luận,tham gia đóng góp ý kiến.
·  Có ý kiến và tiếp thu ý kiến phản hồi,đưa những đề nghị cải thiện.
·  Trao đổi với giáo viên
·  Phỏng vấn


· Biểu đồ K-W-L
· Bảng tiêu chí đánh giá
· Kiểm tra sản phẩm
· Bài viết thu hoạch
· Có ý kiến và tiếp thu ý kiến phản hồi,đưa những đề nghị cải thiện


















BẢNG ĐÁNH GIÁ NHU CẦU HỌC SINH



Phương pháp đánh giá
Mục đích
Thời điểm áp dụng
Phương tiện
Khảo sát công việc của học sinh
Khảo sát công việc của học sinh nhằm xác định nhu cầu và mức độ hiểu biết của học sinh, làm rõ yêu cầu học tập và đưa ra cơ hội để đánh giá chất lượng nhiệm vụ hoặc kế hoạch đã làm trước đó và những nội dung khác có liên quan đến thực hiện bài dạy.
Trước khi lập kế hoạch dự án, xem xét công việc của học sinh và hỏi: Những kỹ năng , kiến thức và hiểu biết gì mà học sinh thể hiện? Có bằng chứng nào cho thấy điều đó? Khái niệm nào bị hiểu chưa đúng? Cần tập trung vào mô hình hay khuynh hướng nào?
· Các mẫu sàn phẩm và đánh giá từ nhiều học sinh khác nhau.
· Các mẫu dữ liệu về một học sinh theo trình tự thời gian
· Số liệu từ các bài kiểm tra
Công cụ đồ họa  cho phép học sinh thể hiện mức độ hiểu các khái niệm hiện tại và các quá trình tư duy cũng như  làm sáng tỏ những ý tưởng ban đầu
Ngay từ đầu dự án, khơi gợi thông tin từ học sinh bằng cách dùng các công cụ đồ họa  trên một sơ đồ để thu được ý kiến chính xác về kiến thức mà học sinh đã biết từ trước. Hãy cung cấp các công cụ đồ họa  cho từng học sinh sử dụng trong suốt dự án.
Biểu đồ K-W-L(Know ( Đã biết)-Wonder ( Muốn biết) và Learn ( Học) ) cung cấp cho học sinh một cấu trúc để các em suy nghĩ về những gì các em biết về một chủ đề học tập, viết ra những gì các em muốn biết và cuối cùng là nhận ra và ghi lại những gì đã học và chưa học. Biểu đồ này cho phép học sinh tạo các liên hệ bản thân trước khi tìm hiểu sâu về nội dung.
Sử dụng khi bắt đầu dự án, trong thảo luận của lớp hoặc trong sổ ghi chép cá nhân.
·  Viết chủ đề theo sơ đồ trên giấy hoặc bảng điện tử
·  Sổ ghi chép
Suy nghĩ - chia sẻ - theo cặp
Suy nghĩ – bắt cặp – chia sẻ yêu cầu học sinh trước hết suy nghĩ về câu hỏi, sau đó ghép cặp với người khác và chia sẻ câu trả lời miệng, cuối cùng thì tổng hợp lại các ý kiến để chia sẻ với cả lớp. Điều này giúp học sinh tổ chức kiến thức đã học và đưa ra  những câu hỏi.
Sử dụng khi bắt đầu dự án và trong quá trình thảo luận của lớp.
·  Câu hỏi hoặc gợi ý
·  Mẫu ghi chép tóm tắt và các câu hỏi.
Động não
Học sinh hình thành các thuật ngữ và ý tưởng liên quan đến một chủ đề và thiết lập những liên kết sáng tạo giữa kiến thức đã học và những khả năng mới.
Sử dụng khi khởi đầu dự án, trong thảo luận của lớp, cá nhân hoặc trong nhóm nhỏ.
· Sơ đồ trên giấy  hoặc bảng điện tử.



ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TỰ ĐỊNH HƯỚNG 
VÀ HỢP TÁC

Phương pháp
Mục đích
Thời điểm sử dụng
Phương tiện
Kế hoạch dự án giúp học sinh tự chủ trong học tập. Học sinh xác định mục tiêu, thiết kế chiến lược để đạt mục tiêu , đặt thời gian biểu và xác định các tiêu chí để đánh giá.
Sử dụng khi bắt đầu dự án trong buổi trao đổi với học sinh. Giúp học sinh hoàn thiện kế hoạch của chính mình và xem xét tính khả thi và nét riêng biệt.
·         Bản kiểm mục
·         Các gợi ý
·         Các mẫu phiếu
Tự đánh giá và phải hồi cho học sinh cơ hội để đánh giá sự tiến bộ, suy nghĩ và học tập của bản thân và phản hồi về phương pháp để đạt tiến bộ.
Sử dụng trong suốt cả dự án bằng giảng giải, thảo luận hoặc qua bài viết.
·         Bản kiểm mục 
·         Các gợi ý
Phản hồi của bạn học giúp cho học sinh tiếp thu được đặc điểm về chất lượng học tập qua đánh giá việc học của bạn học.
Sử dụng trong suốt cả dự án trong thảo luận nhóm, sau phác thảo dự án hoặc cho sản phẩm hay sự thể hiện năng lực cuối cùng.
Quan sát học sinh làm việc theo nhóm để hỗ trợ đánh giá  kỹ năng  cộng tác.
Sử dụng trong suốt cả dự án bằng ghi chép, dùng Bản kiểm mục , đưa ra những gợi ý khi các nhóm cùng làm việc để hoàn thành các nhiệm vụ. Học sinh cũng đánh giá các kỹ năng  làm việc nhóm bằng cách sử dụng bản kiểm mục  và các phản hồi.

  THEO DÕI TIẾN ĐỘ


Phương pháp đánh giá
Mục đích
Thời điểm sử dụng
Công cụ
Quan sát ngẫu nhiên và ghi chép nhỏ
Nhưng ghi chép từ các quan sát giúp điều chỉnh việc dạy và cung cấp chứng cứ cho đánh giá cuối cùng.
Sử dụng trong suốt thời gian học khi học sinh làm việc nhóm và làm việc cá nhân.
·         Ghi chép:được thu thập trong các file làm việc nhóm và cá nhân
·         Bản kiểm mục: giúp tập trung vào những hành vi mong muốn
Là những ghi chép ngắn, mới và thường xuyên trong một cuốn sổ dự án, một cuốn nhật ký, hoặc một mẫu đơn ngắn được dung với các gợi ý đã được cấu trúc sẵn. 
Rà soát lại trong khi kiểm tra tiến độ, khi làm dự án hoặc trong các buổi họp.
·         Mẫu phiếu
·         Gợi ý
Bản kiểm mục tiến độ   
Bản kiểm mục tiến độ cần thiết khi dự án yêu cấu học sinh phải đáp ứng một số yêu cầu cụ thủ theo thứ tự và theo kế hoạch
Khi gặp gõ nhóm hoặc trong các cuộc họp. Học sinh dùng để theo dõi tiến độ và giúp các em thiết kế hoặc tùy biến để đáp ứng nhu cầu.
·         Bản kiểm mục với các mốc quan trọng, các thời hạn phải kết thúc, và các bước cần thông qua.
Báo cáo tiến độ   
Báo cáo tiến độ giúp học sinh thu thập tài liệu về tiến độ hoặc  hoặc giải thích điều gì đó mới mẻ trong hiểu biết của họ. Một báo cáo có thể là một bản nháp thô, một bản đề cương, hoặc một tóm tắt thông tin.
Vào các giai đoạn chính của một dự án ví dụ: khi lập dàn bài hoặc thời điểm ở giữa bản thảo đầu tiên.
·         Mẫu phiếu
·         Gợi ý
Họp và Hội nghị dự án
Các cuộc gặp gỡ làm dự án nhằm để chuẩn bị cho học sinh chuyển sang giai đoạn sau hoặc đánh dấu một giai đoạn của dự án. Dùng để kiểm tra tiến độ, duy trì những cam kết trong khi làm việc nhóm và lập kế hoạch cho các bước tiếp theo.
Các cuộc họp nhóm thường xuyên,ngắn gọn, và các cuộc họp cá nhân trong quá trình thực hiện dự án.
·         Lịch trình, Mục tiêu

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HIỂU 
VÀ KHUYẾN KHÍCH SIÊU NHẬN THỨC


Phương pháp đánh giá
Mục đích
Khi sử dụng
Công cụ
Sổ ghi chép là những phản ảnh về việc học và những hồi đáp  với những gợi ý ở dạng viết. Ngoaì những phản hồi, các gợi ý giúp thể hiện rõ các kỹ năng tư duy cụ thể ở những phần quan trọng của dự án.
Sử dụng trong suốt quá trình thực hiện dự án, tại các thời điểm quan trọng và vào giai đoạn cuối của dự án
·         Kế hoạch nhận xét bài viết
Nhật ký ảnh và phim
Nhật ký này thu lại các tài liệu hình ảnh về tiến độ, phản ứng và phản hồi của học sinh hoặc để thể hiện sự phát triển kỹ năng.
Sử dụng trong quá trình thực hiện dự án nhưng có thể lồng vào sản phẩm hoặc trình bày cuối cùng.
·         Dàn ý về chuỗi hình ảnh và chủ đề
·         Sắp xếp lịch trình cảnh quay video
Phỏng vấn và quan sát dựa trên kế họach đã chuẩn bị 
Các cuộc phỏng vấn miệng chinh thức được lên lịch với các thành viên trong nhóm để thăm dò sự hiểu bài của học sinh. Thể thức câu hỏi phỏng vấn yêu cầu học sinh giải thích và đưa ra lý do về cách hiểu vấn đề. Các quan sát cũng được tiến hành tương tự nhưng dùng cho việc đánh giá kỹ năng , tiến trình  và sự thể hiện năng lực, và cũng có thể được thực hiện bởi học sinh.
Sử dụng trong suốt quá trình làm dự án.
·         Quan sát của học sinh
·         Quan sát của giáo viên
Việc đặt câu hỏi cho phép học sinh thể hiện quan điểm và suy nghĩ của mình một cách cởi mở, giúp các em có khả năng phản hồi với những yêu cầu giải thích của các bạn khác và để tìm ra các mối liên hệ. Dùng câu hỏi để thử thách, để đánh giá mức hiểu của học sinh và ôn lại bài nếu cần thiết.
Sử dụng trong suốt quá trình dự án, thướng là trong khi làm việc nhóm hoặc thảo luận cả lớp.
·         Câu hỏi 
Bài Kiểm tra viết và kiếm tra nói 
Các bài kiểm tra có thể đưa ra được chứng cứ trực tiếp về khả năng tiếp thu kiến thức và hiểu kiến thức của học sinh
Dùng ở các giai đoạn quan trọng của dự án và cuối dự án.
·         Bài kiểm tra và các câu trắc nghiệm




ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HIỂU VÀ KỸ NĂNG



Phương pháp đánh giá
Mục đích
Thời điểm sử dụng
Phương tiện


Sản phẩm là những gì học sinh sáng tạo ra hoặc xây dựng nên thể hiện việc học tập của các em (ví dụ được trình bày ở bảng dưới đây) 
Thường được hoàn thành khi kết thúc dự án, nhưng tuỳ thuộc vào từng sản phẩm và thời gian của dự án.
Sự thể hiện năng lực là những bài trình bày, các sản phẩm và các sự kiện mà học sinh thiết kế và thực hiện để thể hiện quá trình học tập của các em (ví dụ được trình bày ở bảng dưới đây) 
Thường được giới thiệu vào cuối dự án, nhưng tuỳ thuộc vào từng sản phẩm và thời gian của dự án.
·         Bản tiêu chí đánh giá  hoặc hướng dẫn cho điểm
Hồ sơ học tập cho phép đánh giá tiến bộ của học sinh, các quá trình, và sự thể hiện khả năng của học sinh trong suốt quá trình học tập.
Tĩch lũy các công việc và những phản ảnh trong suốt thời gian của một dự án, một học kì, một lớp hoặc một năm học.
·         Bản kiểm mục 
·         Các câu hỏi phản hồi

Cuộc họp do học sinh chủ.trì yêu cầu học sinh tổ chức trình bày về việc học tập của các em bằng cách chia sẻ các mục đích, công việc, tự đánh giá, và những phản ảnh, thường là có phụ huynh tham dự.
Được ấn định thời gian từ đầu năm học nhằm giúp cho việc xây dựng mục tiêu và thông báo cho phụ huynh học sinh về những yêu cầu phải đạt, hoặc vào cuối dự án hay cuối năm học nhằm phản ánh sự tiến bộ của học sinh.
·         Các mẫu phiếu
·         Các gợi ý

Sản phẩm và sự thể hiện năng lực
Description: Sản phẩm
Nghiên cứu lịch sử, nghiên cứu khoa học, bài báo để đăng tạp chí, các đề nghị về chính sách.
Thiết kế các sản phẩm, trang trí nội thất, lên kế hoạch xây dựng hoặc trang trí trường học, các phương án giao thông.
Các mẫu thiết kế, máy móc, triển lãm, tranh ảnh trang trí.
Thư gửi cho biên tập, cột giành cho độc giả của một tờ báo địa phương hoặc ấn phẩm cộng đồng, bình luận phim ảnh, viết truyện.
Làm đồ gốm, điêu khắc, làm thơ, đồ mỹ nghệ, tranh áp phích, hoạt hình, tranh tường (bích hoạ), nghệ thuật cắt dán ảnh, vẽ tranh, viết bài hát, viết lời thoại phim.
Ấn phẩm truyền thông: sách, sách mỏng, sách mỏng giới thiệu thông tin quảng cáo.
Hướng dẫn tham quan thiên nhiên, tự hướng dẫn tìm hiểu lịch sử cộng đồng, quảng cáo dịch vụ công cộng, sách, vở về lịch sử, lịch sử qua ảnh, tài liệu điều tra, thương mại, sách hướng dẫn đào tạo, hoạt hình.
Đa phương tiện: quầy thông tin, đoạn phim, báo ảnh, slide show, sách điện tử

Description: Trình diễn
Đề cương thuyết phục, bài phát biểu gây cảm hứng, tranh luận ủng hộ-phản đối, bài thuyết trình nhiều thông tin, phân tích nghiên cứu và kết luận, bản tin trên đài.
Các qui trình tại phòng thí nghiệm khoa học, hướng dẫn, kỹ năng thể thao, dạy hoặc cố vấn cho học sinh lớp dưới, những nhiệm vụ theo yêu cầu.
Múa nghệ thuật, đóng kịch, thơ hoặc kịch ngắn trào phúng, nghiên cứu tính cách, kịch dựa trên sự kiện có thật, nhà hát, kịch trên radio.
Phiên toà, sự kiện lịch sử, đóng vai.




Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét